Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã, nhiệm kỳ 2015 - 2020, trong điều kiện có những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, như: thời tiết diễn biến thất thường, thị trường, giá cả hàng hóa không ổn định; tình hình dịch bệnh cho gia súc, gia cầm bùng phát, nhất là dịch tả lợn Châu phi, đại dịch Covid-19 ...,  đã ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân.

Song, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo điều hành của chính quyền, sự vào cuộc của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của huyện, Đảng bộ và nhân dân trong xã đã nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều kết quả quan trọng, có 22/25 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã, nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra, đó là:

I. Phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.

1. Kinh tế phát triển khá toàn diện, nhiều lĩnh vực đạt và vượt so với mục tiêu đại hội

1. Tổng giá trị sản xuất bình quân hàng năm ước đạt: 262.935 triệu đồng; Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân: 12,87%; Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng, Dịch vụ - Thương mại và giảm dần tỷ trọng Nông nghiệp - Thủy sản. Đến năm 2020, Nông nghiệp - Thủy sản ước đạt 115 triệu đồng/ha, tăng 21 triệu đồng, chiếm 13,0%, công nghiệp - xây dựng chiếm 45,3%, dịch vụ - thương mại chiếm 41,7%. Thu nhập bình quân đầu người/năm 2020 ước đạt 46,5 triệu đồng, Nghị quyết ĐH (35,0 tr.đồng/người/năm), tăng 11,5 triệu đồng.

1.1. Sản xuất nông nghiệp - thủy sản phát triển theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững.

- Về trồng trọt: Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp - thủy sản bình quân hàng năm 10,8%. Giá trị của ngành năm 2020 ước đạt: 42.888 triệu đồng, tăng 12,83% so với NQ Đại hội. Tổng sn lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm ước đạt: 1.875 tấn, giảm 25 tấn so với Nghị quyết giữa nhiệm kỳ (1.900 tấn); cơ cấu một số cây trồng hàng hóa có giá trị, ứng dụng KHCN vào sản xuất. Hoàn thành việc đổi điền, dồn thửa lần 3 theo Chỉ thị 06 của Huyện ủy.

- Về chăn nuôi: Đến năm 2020, giá trị của ngành chăn nuôi ước đạt 10.991 triệu đồng; tổng đàn gia súc, gia cầm: 20.577 con = 145,2% so với NQ Đại hội (trong đó: đàn bò 97 con tăng 44,1%; đàn lợn 850 con tăng 70%; đàn gia cầm: 19.630 con), phát triển theo mô hình gia trại gắn với đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Về thủy sản: Sản lượng thủy sản duy trì ổn định, giá trị sản xuất năm 2020, ước đạt 2.967 triệu đồng, tăng 18,6%. Tổng sản lượng thủy sản bình quân hàng năm đạt: 43,96 tấn, tăng 3,96 tấn so với Nghị quyết giữa nhiệm kỳ (40 tấn).

1.2. Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng trưởng với tộc độ khá

Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng bình quân hàng năm ước đạt 110.492 triệu đồng, năm 2020 ước đạt 149.186 triệu đồng, tăng 22,9% so với NQ Đại hội, ước chiếm 45,3%. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân là 13,2%.

Công tác quản lý trật tự xây dựng có nhiều chuyển biến. Thực hiện chủ trương phát triển xã theo hướng đô thị, nhằm chuyển dịch mạnh hơn nữa cơ cấu lao động.

Tập trung huy động nguồn lực từ các chương trình, dự án, nguồn vốn của doanh nghiệp, các nhà hảo tâm và nhân dân đóng góp để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, như: xây dựng 8 phòng học, nhà 2 tầng và công trình phụ trợ trường Mầm non; 18 phòng học, nhà 3 tầng trường Tiểu học Lê Xuân Lan, chỉnh trang trường THCS Lê Quang Trường và một số công trình khác, với tổng giá trị trên 31 tỷ đồng. Hệ thống giao thông, các công trình dân dụng, công trình tạo cảnh quan, chương trình xây dựng NTM, chương trình giảm nghèo, phát triển sản xuất, giáo dục, y tế cơ bản đáp ứng được yêu cầu.

1.3. Dịch vụ, thương mại

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ bình quân hàng năm ước đạt 104.409 triệu đồng, năm 2020 ước đạt 137.368 triệu đồng tăng 24,5%. Tốc độ tăng bình quân của ngành 14,2%; cơ cấu giá trị năm 2020 ước chiếm 41,7%. Đây là ngành kinh tế mũi nhọn của xã, cấp ủy, chính quyền đã quan tâm, tập trung chỉ đạo phát triển nhanh, đa dạng các loại hình kinh doanh, dịch vụ; Công tác phát triển doanh nghiệp được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Kết quả trên địa bàn có 45 doanh nghiệp, gần 300 lao động có việc làm thường xuyên, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội. Cùng với tăng về số lượng và quy mô, năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được nâng lên. Dịch vụ du lịch phát triển mạnh, ngày càng thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch khi đến thăm quan, nghỉ dưỡng. Các hoạt động thương mại diễn ra sôi động, phong phú, đa dạng. Các loại hình dịch vụ khác như: bất động sản, vui chơi, giải trí, đáp ứng yêu cầu đời sống của nhân dân, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.

1.4. Công tác thu chi ngân sách, tín dụng ngân hàng.

Công tác tài chính - ngân sách đạt kết quả cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hàng năm đều tăng cao hơn 15% so với Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã đề ra, điều hành ngân sách bảo đảm theo quy định của Luật và dự toán được giao. Tổng thu 81,8 tỷ đồng; tổng chi 80,8 tỷ đồng (trong đó: chi thường xuyên 26 tỷ đồng, chi đầu tư phát triển 54,6 tỷ đồng); dư nợ ngân hàng 80,4 tỷ đồng

1.5. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Hoàn thành dự án đo đạc bản đồ địa chính năm 2015. Tham gia công tác điều tra, xây dựng điều chỉnh bảng giá các loại đất, giai đoạn 2020-2024. Tập trung chỉ đạo lập hồ sơ cấp GCN QSD đất ở lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân. Giai đoạn 2015-2020 GCN QSD đất ở đã cấp là: 1.090 giấy (trong đó: cấp mới 170 giấy, gồm: đất trước 2004 là 33 giấy, đất Mặt bằng là 137 giấy); tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng là 920 giấy; toàn xã hiện còn 224 trường hợp chưa được cấp giấy CN QSD đất; tỷ lệ cấp giấy lần đầu đạt: 91,7%. Công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn được quan tâm, tăng cường kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm, nhất là khai thác đất, sử dụng đất sai mục đích. Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa về giải tỏa hành lang giao thông, xã đã tiến hành giải tỏa các hộ lấn chiếm lòng, lề đường trên các tuyến đường giao thông, kênh mương; chủ động xây dựng phương án phòng chống giảm nhẹ thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.

Công tác bảo vệ môi trường được chú trọng, mở được nhiều đợt tuyên truyền hưởng ứng, phát động ra quân tổng vệ sinh môi trường ở khu dân cư, phối hợp làm vệ sinh ở khu du lịch. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề án thu gom và vận chuyển rác thải trong khu dân cư, đảm bảo vệ sinh môi trường. Công tác quản lý vệ sinh ATTP được quan tâm chỉ đạo thực hiện.

Tập trung chỉ đạo công tác GPMB, hoàn thành GPMB dự án đường Gòng - Hải Tiến giai đoạn 1 và một số dự án khác trên địa bàn. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được thực hiện đúng quy trình, công khai, minh bạch, đúng chủ trương, chế độ chính sách đảm bảo quyền lợi cho người dân, từ đó tạo được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân.

2. Văn hóa - xã hội ngày càng phát triển theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao, an sinh xã hội được đảm bảo

2.1. Văn hóa thông tin, thể dục thể thao

Các hoạt động văn hóa, thông tin đã bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, tập trung tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, các ngày lễ, kỷ niệm của địa phương, dân tộc. Kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của các thôn Văn hóa, thực hiện tốt quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ tiếp tục được duy trì. Công tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng được quan tâm. Phong trào thể dục - thể thao, phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” tiếp tục phát huy hiệu quả. Đến nay, toàn xã có 85% số hộ gia đình đạt gia đình văn hóa, có 5/6 thôn công nhận thôn văn hóa; hoạt động Lễ hội truyền thống Di tích lịch sử và văn hóa Quốc gia được quan tâm, kêu gọi doanh nghiệp, các nhà hảo tâm cung tiến đầu tư mở rộng, đáp ứng hoạt động tín ngưỡng của nhân dân.

2.2. Về go dục và đào tạo:

Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học, tiếp cận các phương pháp dạy học mới, coi trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đầu tư cơ sở vật chất, chỉnh trang cảnh quan, giữ vững 3/3 trường đạt chuẩn quốc gia. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên là 82,5 %, trung cấp lý luận 58 %; 100% giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp; 100% số trẻ  trong độ tuổi được đến trường, và ăn bán trú, 100% số trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%; tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 98% trở lên; tỷ lệ học sinh đậu THPT bình quân hàng năm đạt 82,5%; tỷ lệ học sinh thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm đều tăng; công tác xã hội hóa giáo dục được tăng cường và phát huy hiệu quả. Phong trào khuyến học, khuyến tài tiếp tục được quan tâm. Trong 5 năm, Hội Khuyến học tặng thưởng cho học sinh đậu vào các trường Đại học 150 xuất quà; hằng năm các trường khen thưởng cho giáo viên và học sinh có thành tích cao trong các kỳ thi học sinh giỏi với số tiền 45 triệu đồng/năm. Quỹ khuyến học có 135 triệu đồng.

2.3. Công tác y tế, dân số và thực hiện các chính sách an sinh xã hội

Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được tăng cường chất lượng, dịch vụ khám chữa bệnh được nâng lên. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đáp ứng được nhu cầu. Công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm được chú trọng, giữ vững tiêu chí xã chuẩn quốc gia về y tế. Trong nhiệm kỳ, trung bình hàng năm, trạm y tế khám và điều trị khoảng 4.800 lượt; tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm đạt: 98,3%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2020, ước giảm còn: 5,0%, giảm 4,63% so với NQ; không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.

Công tác chăm sóc, bảo vệ bà mẹ, trẻ em và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được coi trọng. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân giai đoạn là 0,89%, đạt chỉ tiêu NQ đại hội (dưới 0,9%).

Các chính sách bảo hiểm y tế đối với trẻ em và người nghèo, cận nghèo được thực hiện có hiệu quả; tỷ lệ tham gia BHYT từ năm 2017 trở về trước, đạt 100%, do được hưởng chính sách xã bãi ngang; năm 2020 tỷ lệ tham gia ước đạt 85%; bình quân giai đoạn đạt 82,14%. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,39%. Hàng năm, phối hợp với các doanh nghiệp tặng hàng 100 xuất quà cho đối tượng người có công, hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn.

Quan tâm, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân; phát động và hưởng ứng sâu rộng các phong trào “uống nước nhớ nguồn”, ‘đền ơn đáp nghĩa”, các phong trào vì người nghèo, từ thiện, nhân đạo, làm tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo người có công, hộ nghèo và hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế.

3. Quốc phòng - An ninh được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được quan tâm; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được đảm bảo.

3.1. Công tác quốc phòng - quân sự địa phương

Công tác quốc phòng, quân sự địa phương duy trì và thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, mệnh lệnh sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện tốt nhiệm vụ Quốc phòng - An ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội; phòng chống giảm nhẹ thiên tai, huấn luyện dân quân và hội thao quốc phòng Trong nhiệm kỳ có 50 thanh niên lên đường nhập ngũ hoàn thành chỉ tiêu huyện giao, không có thanh niên bỏ ngũ, tổ chức 03 lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho 160 người tham gia. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, thực hiện Quyết định số: 49/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết chế độ 1 lần cho đội tượng dân công hỏa tuyến tham gia phục vụ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế, đến nay đã có 294/383 đối tượng, quyết định 62/2011/QĐ-TTg cho 152/165 đối tượng hưởng chế độ.

3.2. Công tác An ninh trật tự - Trật tự an toàn xã hội

Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn cơ bản ổn định; bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội diễn ra trên địa bàn; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực về an ninh trật tự. Thực hiện tốt Nghị định số: 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo; tổng kết 10 thực hiện đề án 375 về xây dựng khu dân cư an toàn về ANTT; triển khai thực hiện đề án 1212 về phòng, chống tội phạm giết người và tội phạm cố ý gây thương tích trên địa  bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn  2017 - 2020. Xã được bố trí 05 cán bộ, chiến sỹ theo Đề án bố trí công an chính quy đảm nhận chức danh công an xã. Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tiếp tục được củng cố và từng bước phát huy hiệu quả, tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội.

3.3. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại - tố cáo

Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm chỉ đạo, góp phần phòng ngừa sai phạm, tiêu cực trong thực thi nhiệm vụ.

4. Công tác xây dựng nông thôn mới

Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai thực hiện đồng bộ, sâu rộng. Huy động các nguồn lực để thực hiện các chương trình, trong đó quan tâm chỉ đạo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập; tăng cường cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Xã hoàn thành về đích nông thôn mới năm 2017; triển khai kế hoạch thực hiện xã NTM nâng cao và thôn NTM kiểu mẫu; triển khai thực hiện Kết luận số 46 của Huyện ủy và Kế hoạch số 99 của UBND huyện về chỉnh trang cảnh quan, đảm bảo vệ sinh môi trường giai đoạn 2019-2025, xã ban hành chính sách kích cầu xây dựng đường điện chiếu sáng công cộng, rãnh thoát nước qua khu dân cư và xây dựng cổng thôn văn hóa; tổng nguồn vốn huy động để xây dựng NTM đến năm 2020, ước đạt là 209.884 triệu đồng; hoàn thành 14,94/14,94 km đường điện chiếu sáng công cộng, 1.314m vỉa hè, hơn 600m rãnh thoát nước và trồng hơn 100 cây bóng mát.

II. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

1. Công tác xây dựng Đảng được quan tâm, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ được nâng cao

1.1. Tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; công tác giáo dục chính trị tư tưởng được coi trọng.

Thường xuyên nắm bắt tư tưởng trong cán bộ, đảng viên. Hoạt động của báo cáo viên được duy trì, chất lượng hoạt động từng bước được nâng cao. Tham gia hội thi Báo cáo viên giỏi năm 2016, 2019; tham gia dự thi tìm hiểu “990 năm danh xưng Thanh Hóa và 550 danh xưng Hoằng Hóa”

Tổ chức quán triệt, triển khai, sơ kết, tổng kết kịp thời các Chỉ thị, nghị quyết của đảng, có trên 80% đảng viên tham gia học tập, có trên 75% đảng viên tham gia viết bài thu hoạch.

1.2. Công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên được chú trọng, có nhiều tiến bộ

Năm 2015, Đảng bộ có 14 chi bộ, 147 đảng viên. Thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về sáp nhập thôn, đã giải thể, sáp nhập 08 chi bộ do sáp nhập thôn (sáp nhập 08 chi bộ thành 04 chi bộ); thành lập mới 01 chi bộ Công an xã theo đề án công an chính quy về công tác tại xã. Hiện nay, Đảng bộ có 11 chi bộ, tổng số đảng viên là 186 đ/c, trong đó có 06 chi bộ nông thôn, 04 chi bộ đơn vị sự nghiệp và 01 chi bộ Công an xã.

Tổ chức rà soát, bổ sung quy hoạch nhiệm kỳ 2015-2020, xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2020-2025; bầu bổ sung chức danh Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và Ủy viên UBND xã, nhiệm kỳ 2016-2021. Thực hiện nhất thể hóa Bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn ở 6/6 thôn trong toàn xã. Thực hiện Đề án điều động cán bộ của Ban Thường vụ Huyện ủy, đã điều động và điều động 02 cán bộ lãnh đạo quản lý là phó Bí thư Thường trực và phó Bí thư - Chủ tịch UBND xã.

Làm tốt công tác phát triển đảng. Trong nhiệm kỳ tổ chức kết nạp 28 đảng viên, chuyển đảng chính thức 38 đ/c; trao huy hiệu đảng cho 58 đ/c; tiếp nhận và giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng 76 đ/c; cử 05đ/c học trung cấp Lý luận chính trị, 03 đ/c học Đại học; 86% cán bộ, công chức có trình độ đại học; 81% có trình độ Trung cấp lý luận chính trị. Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, thi đua - khen thưởng. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý, bổ sung hồ sơ, lý lịch cán bộ, đảng viên được thực hiện theo quy định.

Trong nhiệm kỳ, Đảng bộ luôn “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên, trong đó 02 năm 2016, 2017 đạt “trong sạch vững mạnh”; tỷ lệ chi bộ “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên hàng năm đạt 80%, trong đó có 20% “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; tỷ lệ đảng viên “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên hàng năm đạt 85%, trong đó có 20% “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.

1.3. Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng

Thực hiện các nhiệm vụ của cấp ủy, bám sát Điều lệ Đảng và Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Trong nhiệm kỳ, đảng ủy và UBKT đã tiến hành 21 cuộc kiểm tra, 14 cuộc giám sát. Thi hành kỷ luật khiển trách 06 đảng viên, đề nghị cấp tên khai trừ Đảng và chấp nhận đơn cho ra khỏi đảng 02 đ/c. Hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát đã giúp cho cấp ủy thực hiện chức năng lãnh đạo, góp phần làm ổn định tình hình chính trị ở địa phương, tạo sự đồng thuận trong Đảng bộ và nhân dân.

1.4. Công tác dân vận và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở

- Đảng ủy ban hành quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; Chỉ đạo khối dân vận, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động. Vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

- Phong trào thi đua "Dân vận khéo" ngày càng đi vào chiều sâu và có hiệu quả thiết thực trên các lĩnh vực; các cuộc vận động như: “Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, từ thiện nhân đạo, ủng hộ ngày “Vì người nghèo”, thực hiện chính sách an sinh xã hội, phát huy tốt đoàn kết trong cộng đồng dân cư. Phối hợp tổ chức hội nghị Công an lắng nghe ý kiến nhân dân.

1.5. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 19-CT/TU, ngày 10/6/2014 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các văn bản của Trung ương về phòng, chống tham nhung, lãng phí; cấp ủy, chính quyền đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về phòng, chống tham nhũng, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện tốt việc kê khai tài sản, công khai, minh bạch tài sản, thu nhập hàng năm của cán bộ, công chức theo đúng quy định.

1.6. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa XII) và Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Triển khai thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Hằng năm, tiến hành kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ của ban chấp hành đảng bộ và các chi ủy, chi bộ, cán bộ, đảng viên đã bám sát vào các tiêu chí nhận diện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ theo Nghị quyết TW4 (khóa XII) để tổ chức kiểm điểm, tự phê bình và phê bình. Thông qua việc kiểm điểm, nhận thức, ý thức trách nhiệm của đảng viên được nâng lên rõ rệt.

1.7. Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng

Phương thức lãnh đạo của cấp ủy tiếp tục đổi mới, đảm bảo được sự lãnh đạo của Đảng trên các lĩnh vực, đồng thời phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cán bộ, đảng viên. Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Ban Chấp hành ban hành và bổ sung Quy chế làm việc, xây dựng chương trình làm việc toàn khóa, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của tập thể Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Phân công cấp ủy viên phụ trách, chỉ đạo vòng 2. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể và trách nhiệm của cá nhân phụ trách; thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong tập thể cấp ủy. Lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt các nhiệm vụ trọng tâm, đề ra nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành. Trong nhiệm kỳ, đảng ủy ban hành 08 Nghị quyết về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ QP - AN từng năm; 06 Nghị quyết chuyên đề; ban hành 04 quy chế, hơn 240 chương trình, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo.

Đề cao vai trò trách nhiệm của đồng chí đứng đầu cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể; tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp của người đứng đầu chính quyền với cử tri và nhân dân.

Đảng ủy tập trung lãnh đạo việc đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ; thực hiện tốt việc sinh hoạt chuyên đề.

Đảng ủy và các chi bộ, thực hiện tốt Quy định 76 của Bộ Chính trị về việc quản lý đảng viên hiện đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, giữ mối liên hệ với cấp ủy chi bộ nơi cư trú. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ đảng. Duy trì chế độ tiếp dân theo Quy định số 11 của Bộ Chính trị.

2. Công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền được đổi mới, có nhiều tiến bộ, cải cách hành chính đạt được nhiều kết quả.

2.1. Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân

Hoạt động của HĐND có nhiều đổi mới, tổ chức tốt các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND; nâng cao chất lượng các kỳ họp, trong kỳ họp thể hiện tính dân chủ cao, tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn, các Nghị quyết ban hành sát với tình hình thực tế, có tính khả thi cao. Tổ chức thành công cuộc Bầu cử Đại biểu Quốc Hội, khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 -2021. Trong nhiệm kỳ, tổ chức 15 kỳ họp, ban hành 60 nghị quyết.

HĐND đã thực hiện tốt vai trò, chức năng giám sát của Thường trực, các Ban và các đại biểu HĐND. Trong nhiệm kỳ đã tiến hành 05 cuộc giám sát với các nội dung: việc cấp GCN QSD đất ở cho nhân dân; thực hiện thủ tục hành chính ở bộ phận “một cửa”; đề án 02 về thu gom, vận chuyển rác thải, việc quản lý thu, chi hoạt động tại đền thờ Tô Hiến Thành.

2.2. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của UBND

Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tiếp tục được nâng cao, bám sát vào Nghị quyết của Đảng ủy, của HĐND xã, nêu cao vai trò trách nhiệm của Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND, các thành viên UBND, cán bộ công chức. Công tác cải cách hành chính thực hiện đúng quy trình thủ tục, phương thức giải quyết công việc cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự hài lòng của nhân dân; tranh thủ được sự lãnh đạo của UBND huyện và các phòng, ngành chức năng của huyện để triển khai thực hiện đạt hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Công tác cải cách hành chính được tăng cường, đáp ứng yêu cầu của tổ chức và công dân

3. Hoạt động MTTQ và các đoàn thể chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội ngày càng thiết thực, hiệu quả, góp phần xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân

MTTQ và các đoàn thể chính trị – xã  hội có nhiều đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động, bám sát nhiệm vụ chính trị; coi trọng công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phát động các phong trào thi đua yêu nước, nhất là cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Từ thiện, nhân đạo”, “Ngày vì người nghèo”. Tăng cường giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền theo Quyết định số 217, 218 của Bộ chính trị. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 30/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVIII) về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội giai đoạn 2015 - 2020”. Quan tâm nắm bắt tư tưởng, tâm tư nguyện vọng để kiến nghị với cấp ủy, chính quyền giải quyết những bức xúc của nhân dân; tỷ lệ tập hợp hội viên ngày càng cao, hội LHPN đạt 82%, hội ND đạt 68,6%, hội CCB đạt 91% và Đoàn thanh niên đạt 60%.

Mặt trận tổ quốc: Vận động nhân dân ủng hộ quỹ “Ngày vì người nghèo”, 104 triệu đồng; quỹ “Từ thiện, nhân đạo” 164 triệu đồng; ủng hộ đồng bào bị ảnh hưởng thiên tai, lũ lụt: 41.934.000 đồng; tiếp nhận hỗ trợ xây dựng nhà ở đại đoàn kết cho 9 hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trị giá 135 triệu đồng. Phối hợp tổ chức tốt ngày hội “đại đoàn kết toàn dân” 18/11 hàng năm.

Hội Nông dân: Thực hiện phong trào “nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi”.

Hội Phụ nữ: Thực hiện tốt các phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, phong trào “5 không 3 sạch”, mô hình thu gom rác thải; thành lập CLB phụ nữ giảm nghèo, CLB xây dựng gia đình “5 không 3 sạch”; CLB phát triển kinh tế ...

Hội cựu chiến binh: Mô hình đoạn đường, dòng kênh tự quản; thành lập câu lạc bộ CCB giúp nhau phát triển kinh tế, câu lạc bộ Bảo vệ môi trường; tiếp nhận hỗ trợ cho 2 hộ gia đình hội viên CCB có hoàn cảnh khó khăn, với số tiền 70 triệu đồng.

Đoàn thanh niên: Tổ chức các phong trào thi đua như: “Lập thân, lập nghiệp, xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; phối hợp tổ chức các hoạt động Hội trại hè truyền thống.

Những thành tựu đạt được thời kỳ 2015-2020, là tiền đề, là cơ sở để định hướng phát triển trong thời gian tới.

Thực hiện: Nguyễn Việt

Kết quả giải quyết TTHC
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
259064